CÂY THUỐC HỌ MÃNG CẦU (Annonaceae)
Nguồn
tài nguyên cây thuốc trong họ Na khá phong phú, bước đầu đã xác định được 52
loài và thứ (trong tổng số 207 loài và thứ), thuộc 17 chi. Các loài cây thuốc
được sử dụng chữa nhiều nhóm bệnh khác nhau đó là: tiêu hóa, bệnh về xương, bồi
bổ sức khỏe, bệnh ngoài da, bệnh về phụ nữ, bệnh về thời tiết, bệnh dạ dày, hô
hấp, bệnh về thận, gan, bệnh về mắt, bệnh về đường sinh dục, bệnh về trẻ em,
thần kinh, động vật cắn, và bệnh tim. Các bộ phận được sử dụng làm thuốc gồm
có, rễ, lá, thân, cành, vỏ, hoa và hạt.
Đặc điểm nhận dạng và phân bố các loài cây thuốc trong họ Na
Dủ dẻ trâu (Melodorum fruticosum Lour.)
Cây cao 3 m; nhánh non không lông. Lá có phiến thon hay thon dài, hơi mỏng, lúc khô có màu ô liu xám hoặc vàng nâu; gân mịn, 11 cặp. Hoa đơn độc ở nách lá, cao 1 cm; lá đài rộng; cánh hoa thơm, có lông. Quả dày, có cuống ngắn, chứa 1 - 2 hạt.
Sinh thái và phân bố: Ở nước ta, cây mọc ở rừng rậm núi cao Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai. Còn có ở Lào, Campuchia, Thái Lan.
Thâu lĩnh sần (Alphonsea boniana Fin.
et Gagnep.)
Bụi nhỏ, cao 2 m. Lá hình bầu dục
thuôn, cỡ 7 - 8 × 3 cm, gân bên 7 - 9 đôi. Hoa mọc đơn độc. Cánh hoa hình
trứng, mặt ngoài hơi có lông. Nhị 15 - 20. Lá noãn 1 - 2. Noãn 12 - 15 xếp thành
2 hàng. Phân quả hình thuôn có mỏ, vỏ quả sần sùi.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 5 - 7, có quả tháng 7 - 8. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, ở độ cao 300
- 500 m. Phân bố ở Lào Cai, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Trị. Còn có ở Trung Quốc.
Quả đầu ngỗng (Anaxagorea luzonensis
A. Gray)
Cây bụi, cao 1 - 2 m. Lá hình mác,
cỡ 8(12) - 15(17) × 3(4) - 5(7), chóp lá thành mũi ngắn, gốc hình nêm. Hoa mọc
đơn độc hay thành từng cặp ở ngoài nách lá. Cánh hoa màu trắng. Nhị nhiều. Lá
noãn 2 - 5. Noãn 2. Phân quả hình trứng ngược.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 3 - 6, có quả tháng 8 - 10. Mọc dưới tán rừng nguyên sinh, nơi ẩm, độ cao
100 - 300 m. Có ở Quảng Bình, Quảng Trị, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng
Tàu. Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanka, Inđônêxia
và Philippin.
Nê (Annona glabra L.)
Gỗ nhỏ, thường cao 2 - 2,5 m. Lá
hình bầu dục, hình trái xoan hoặc hình thuôn, cỡ 10 - 15 × 5 - 7 cm; gân bên 8
- 9 đôi. Hoa phần lớn mọc đơn độc. Lá đài hình tam giác, cánh hoa màu vàng, những
chiếc ngoài rộng, hình tam giác, có bớt đỏ ở mặt trong, cánh hoa trong thường
nhỏ. Nhị nhiều. Lá noãn nhiều. Quả hình trứng, vỏ nhẵn. Hạt màu nâu đen.
Sinh thái và phân bố: Mùa hoa quả
gần như quanh năm. Mọc dựa nước, bên bờ các kênh rạnh, dọc bờ biển. Mọc rãi rác
từ bờ biển Quảng Ninh đến Quảng Nam (Cù Lao Chàm) và các tỉnh Phía Nam. Nguyên
sản ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ và Châu Phi.
Mãng cầu xiêm (Annona muricata L.)Cây gỗ nhỏ. Lá hình mác hoặc hình trứng ngược, cỡ 12-13 × 5
cm. Hoa phần lớn mọc đơn độc. Cánh hoa trong trường nhỏ, nhưng đôi khi khá lớn
hoặc ngược lại, thiếu hẳn. Quả gần hình cầu hoặc hình trứng với vỏ ngoài có
gai.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa quả
tháng 4 - 7, có quả tháng 5 - 10. Cây phân bố khắp cả nước. Nguyên sản ở Châu
Mỹ.
Bình bát (Annona reticulata L.)
Cây gỗ nhỏ, cao 3 - 7 m. Lá thuôn
hình giáo hay bầu dục, cỡ 12 - 16 × 4 cm, cuống lá 1 cm. Hoa tập trung thành
từng cụm 2 - 10; hoa màu vàng, cánh hoa hẹp. Nhị và lá noãn nhiều. Quả mọng,
hình trứng, khi chín màu vàng hay đỏ.
Sinh thái và phân bố: Mùa hoa quả
tháng 4 - 6. Mọc ở nơi ưa sáng. Nguyên sản ở Châu Mỹ.
Na (Annona squamosa L.)
Cây gỗ nhỏ. Hoa ở ngoài nách lá, đối
diện với lá hoặc ở trên cành già. Lá đài nhỏ. Cánh hoa ngoài hình mác thuôn;
cánh hoa trong rất nhỏ hoặc thiếu hẳn. Nhị dài 2 mm. Lá noãn dài 2 - 5 mm. Quả
hình cầu, vỏ quả ngoài dạng vảy.
Sinh thái và phân bố: Ra hoa tháng 3
- 8. Cây ưa sáng thích ứng với đất phù xa vùng đồng bằng, đất đồi tơi xốp dễ
thoát nước. Phân bố, được trồng khắp nơi và các nước nhiệt đới khác.
Công chúa harman (Artabotrys
harmandii Fin. et Gagnep.)
Bụi trườn hoặc dây leo thân gỗ, lá
hình trứng ngược, cỡ 6 - 8(9) - 2,5 - 3,5 cm. Hoa thường thành từng cặp trên
trục cụm hoa, lá đài hình trứng hoặc tam giác. Nhị nhiều, lá noãn 3 - 6. Phân
quả gần như quả lê, không lông.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 5 - 8, có quả tháng 9 - 11. Mọc rãi rác trong rừng. Phân bố ở Tây Nguyên.
Còn có ở Lào và Campuchia.
Hoa móng rồng (Artabotrys
hexapetalus (L.f.) Bhand.)
Bụi trườn, dài 2 - 4 m. Lá hình mác,
cỡ 8 - 13 × 3 - 4 cm; gân bên 9 - 11 đôi. Cụm hoa thường gồm 2 hoa. Cánh hoa
hình mác, co thắt ở dưới. Nhị nhiều. Lá noãn nhiều. Noãn 2. Phân quả không lông
hình trứng ngược, cỡ 2,5 - 3,5 × 1,2 - 2 cm.
Sinh thái và phân bố: Ra hoa tháng 4
- 8, có quả tháng 7 - 10. Cây ưa sáng. Được trồng nhiều ở Việt Nam. Còn có ở
các nước nhiệt đới Châu Á khác.
Móng rồng nhỏ (Artabotrys
intermedius Hassk.)
Bụi trườn, dài 1 - 2 m. Lá hình mác
hoặc hình thuôn, cỡ 8 - 12(16) × 4 - 5 cm. Cụm hoa thường gồm 2 hoa, cuống hoa
dài 1 - 2 cm. Cánh hoa hình mác thuôn, thắt eo ở gần gốc, phiến rộng hình bản.
Lá noãn trên 20. Noãn 2. Phân quả không lông.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 2 - 4, mang quả tháng 5 - 6. Mọc rải rác dưới tán rừng. Phân bố ở Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang. Còn có ở
Lào, Campuchia và Inđônêxia.
Móng rồng gai (Artabotrys spinosus
Craib)
Bụi trườn, cành thường có gai nhọn.
Lá hình bầu dục, hình thuôn, cỡ 7 - 10 × 3 - 5 cm. Hoa mọc đơn độc ở trên trục
ngắn hình móc câu. Cánh hoa gồm 2 vòng gần giống nhau. Nhị nhiều. Lá noãn 7 -
10. Phân quả hình trứng thuôn trên cuống rất ngắn.
Sinh thái và phân bố: Ra hoa tháng 4
- 6. Mọc rãi rác trong rừng thứ sinh, ven rừng, nơi sáng. Phân bố ở Đà Nẵng,
Quảng Nam. Còn có ở Thái Lan.
Ngọc lan lá rộng (Canaga latifolia
(Hook.f. & Thoms.) Fin. & Gagnep.)
Cây gỗ cao đến 25 m. Nhánh có lông
dày, màu vàng. Lá xoan hình tam giác, gốc hình tim hay phẳng, dài 12 cm, mặt
dưới có lông, cuống lá 1 cm. Hoa 1 - 3 đối diện với lá. Lá noãn hình trứng. Hạt
3, nhẵn.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 5 - 6, mang quả tháng 9 - 10. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh ở đai
thấp. Phân bố ở Ninh Thuận, Đắc Lắc, Tây Ninh, Đồng Nai. Còn có ở Mianma, Lào,
Campuchia.
Ngọc lan tây (Canaga odorata (Lamk.)
Hook.f. & Thoms.)
Cây gỗ thường cao 5 - 6 m. Lá thuôn
hoặc hình bầu dục, chóp lá thành mũi nhịn dài, gốc lá thường rất lệch. Hoa thơm
ở trên cành ngắn. Cánh hoa hình mác hay hình dải. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn. Lá
noãn 8 - 10. Noãn 9 - 12. Phân quả hình trứng ngược. Hạt có vỏ nhăn nheo.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 7, có quả tháng 8 - 10. Trồng phổ biến ở các công viên và các nơi khác
trong cả nước. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Malayxia,
Inđônêxia, Philippin, Niu Ghinê, Fiji, Ôxtrâylia.
Ngọc lan tây dạng bụi (Canaga
odorata var. fruticosa (Craib) Sincl.)
Khác loài chuẩn là bụi nhỏ, cao 1 -
2 m.
Sinh thái và phân bố: Được trồng ở
Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Đồng Tháp (Sa Đéc). Còn có ở Trung Quốc, Campuchia, Thái
Lan.
Huyệt hùng bạc (Cyathostemma
argenteum (Blume) Sincl.)
Bụi trườn, cao 2 - 3 m. Lá dày và
dai, hình trứng ngược, cỡ 6(9) - 12(14) × (2,5)3 - 4(5). Cụm hoa gần đối diện
với lá, 1 - 3 hoa. Cánh hoa màu đỏ sẩm, gần như không lông. Nhị nhiều dài cỡ 2
mm. Lá noãn cỡ 30. Phân quả hình trụ.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 5, có quả tháng 6 - 7. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh. Phân bố ở Hà
Tây, Hòa Bình, Kon Tum. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Malayxia, Inđônêxia.
Ngẵng chày (Dasymaschalon
lomentaceum Fin. & Gagnep.)
Gỗ nhỏ, cao 5 - 10 m. Lá hình mác
hoặc hình thuôn cỡ 10 - 13 × 3 - 3,5 cm, gân bên 8 - 10 đôi. Hoa thường gần ở
đỉnh. Cánh hoa dày, hình mác. Nhị nhiều. Lá noãn 7 - 9. Noãn 4 - 8. Phân quả
nhẵn gần như không cuống, chứa 2 - 5 hạt. Hạt hình cầu, đường kính 5 mm, màu
vàng.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 5 - 7, có quả tháng 7 - 12. Mọc ở ven suối, nơi ẩm. Phân bố ở Khánh Hòa,
Đồng Nai, Long An, Kiên Giang. Còn có ở Lào, Campuchia.
Mao quả đài to (Dasymaschalon
macrocalyx Fin. & Gagnep.)
Cây bụi, cao 4 - 5 m. Lá thuôn hoặc
hình mác ngược, cỡ 7(10) - 14(16) × 3 - 5(6), gân bên 10 - 12 đôi. Hoa mọc ở
nách lá hoặc gần ở đỉnh, cuống dài 2 - 3,5 cm. Cánh hoa biến đổi từ hình trứng
đến hình mác. Nhị nhiều. Lá noãn 10 - 20. Noãn 2 - 3. Phân quả có lông, chứa 1
- 2(3) hạt, chia thành các đốt gần hình cầu, màu vàng nhạt.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 5 - 8, có quả tháng 10 - 12. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh ở độ cao
dưới 300 m. Phân bố ở Nghệ An, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà
Rịa –Vũng Tàu. Còn có ở Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan.
Chuối chác dẻ (Dasymaschalon
rostratum Merr. & Chun)
Cây gỗ nhỏ, cao 3 - 10 m. Lá thuôn
hoặc hình mác ngược, cỡ 15 - 22 × 4 - 7 cm, gân bên 10 - 14 đôi. Cánh hoa hình
mác thuôn, Nhị nhiều, dài 2 - 3 mm. Lá noãn nhiều. Noãn 2 - 4. Phân quả thường
chứa 1 - 2 hạt, chia thành các đốt hình trứng hay hình cầu, đường kính 6 - 7
mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 5, có quả tháng 6 - 8. Mọc trong rừng nguyên sinh, rừng thường xanh
cây lá rộng, ở độ cao 200 - 1300 m. Phân bố ở Lào Cai, lạng Sơn, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An. Còn có ở Trung Quốc,
Lào.
Mao quả trụ (Dasymaschalon
sootopensis Craib)
Cây gỗ nhỏ, cao 4 - 8 m. Lá hình mác
hoặc hình thuôn,m cỡ 9(13) - 17(20) × 3(4) - 5(6), gân bên 9 - 11 đôi. Hoa ở
nách lá, cánh hoa hình mác. Nhị nhiều. Lá noãn 10 - 20. Noãn 2 - 5(7). Phân quả
có lông ngắn, chứa 1 - 3(5) hạt, đốt hình trụ dài 2 cm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 6, có quả tháng 5 - 7. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh. Phân bố ở Kon
Tum. Còn có ở Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc.
Hoa giẻ thơm (Desmos chinensis
Lour.)
Bụi trườn, dài 4 - 6 m. lá hình mác
hoặc gần hình thuôn, kích thước thay đổi dài 7 - 17 cm, rộng 3 - 6 cm, gân bên
8 - 13 căp. Hoa thơm, mọc ngoài nách lá, cánh hoa màu vàng. Lá noãn 20 - 30,
dài gần 3 mm. Phân quả có lông, khi chín màu vàng hay đỏ.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 7, có quả tháng 6 - 9. Mọc rải rác ở ven rừng, đồi hoang, các làng
bản. Loài phân bố khắp nơi ở trung du và Miền núi trong cả nước. Còn có ở các
nước nhiệt đới Châu Á.
Hoa giẻ lông đen (Desmos
cochinchinensis Lour.)
Cây bụi trườn, nhánh non có lông sét
hay trăng trắng. Lá có phiến bầu dục hay xoan ngược, có lông vàng nằm ở mặt
dưới, cỡ 5 - 8(10) × 2,5 - 4 cm; gân bên 8 - 11 đôi. Hoa ngoài nách lá, vàng
tươi, thơm; cánh hoa dài, có lông; quả có lông, cho ra chùm quả như xâu chuỗi,
có lông nhiều hay ít, khi chín có màu đỏ.
Sinh thái và phân bố: Cây ở chỗ
sáng, trên đất rừng vùng núi, thường gặp ở đồi ven rừng. Ra hoa tháng 5 - 7; có
quả tháng 1. Phân bố ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -
Huế, Kontum vào các tỉnh Nam Bộ. Còn có ở Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia,
Malaixia.
Dây chân chim núi (Desmos
cochinchinensis var. fulvescens Ban)
Cây bụi trườn hoặc dây leo thân gỗ,
dài 4 - 10 m. Cành non thường có lông tơ màu vàng nâu. Lá phần lớn hình thuôn
hoặc bầu dục thuôn. Hoa mọc đơn độc, ở ngoài nách lá và so le với lá, cuống hoa
dài 2,5 - 4 cm. Cánh hoa khi tươi màu vàng, không thơm, mỏng, có lông hình mác
dài, hơi không đều nhau. Nhị nhiều. Phân quả 2 - 5 hạt, hình chuỗi hạt, khi
chín màu vàng. Hạt màu vàng nâu, nhẵn và láng.
Sinh thái và phân bố: Cây mọc rãi
rác ở ven rừng, nơi sáng, ra hoa tháng 4 - 7, mang quả 9 - 12. Phân bố ở Thanh
Hóa, Nghệ An, (Pù Mát, Pù Hoạt), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Thừa Thiên - Huế (Bạch
Mã), Quảng Nam, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Đồng
Nai.
Hoa giẻ cánh to (Desmos pedunculosus
(A. DC.) Ban)
Bụi trườn hoặc dây leo thân gỗ. Lá
hình thuôn, cỡ 10 - 18 × 5 - 6 cm; gân bên 10 - 14 đôi. Hoa mọc đơn độc ở ngoài
nách lá. Cánh hoa non có lông rậm. Lá noãn 20 - 25. Phân quả nhẵn, 2 - 5 hạt,
các đốt hình cầu hoặc hình trứng cỡ 7 × 6 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 2 - 3, mang quả tháng 6 - 9. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh. Phân bố ở
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đồng Nai. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan
Thau ả mai (Desmos pedunculosus var.
tonkinensis Ban)
Dây leo thân gỗ dài 8 - 10 m. Lá
thuôn, có mủi ngắn, cỡ (12)15 - (20)23 × 4(5)-7(9) cm, gân bên 10 - 13 đôi. Hoa
mọc đơn độc ở ngoài nách lá. Cánh hoa mỏng, khi tươi màu vàng, gốc màu tía. Nhị
dài cỡ 1,3 cm. Lá noãn khoảng 20. Noãn 4 - 10. Phân quản nhẵn 2-10 hạt, chia
thành các đốt hình trứng cỡ 8×5 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 6, mang quả tháng 6 - 8. Phân bố ở Lào Cai, yên bái, Lạng Sơn, Hà
Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế. Còn có ở Trung Quốc.
Lãnh công nhiều lá bắc (Fissistigma
bracteolatum Chatt.)
Dây leo thân gỗ dài từ 10 - 20 m. Lá
hình trứng hoặc hình bầu dục thuôn, cỡ 10(15) - 22(25) × 4(6) - 10(12) cm, gân
bên khoảng 16 - 26(30) đôi. Hoa họp thành xim bó 8 - 18 hoa. Cánh hoa ngoài
hình trứng, dài 5 - 6 mm; cánh hoa trong dài cỡ 10 mm. Lá noãn 10 - 16. Noãn 6
- 9. Phân quả hình cầu, đường kính cỡ 1,2 cm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 3 - 4, có quả tháng 6 - 7. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, nơi sáng,
độ cao 300 - 1200 m. Phân bố ở Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà
Tĩnh. Còn có ở Trung Quốc, Mianma.
Lãnh công xám (Fissistigma
glaucescens (Hance) Merr.)
Bụi trườn dài 2 - 8 m. Lá thuôn cỡ
10 - 18 × 2 - 6 cm, gân bên 10 - 14 đôi. Hoa mọc thành chùy, ít hoa. Cánh hoa
ngoài hình trứng, mặt ngoài có lông nâu đỏ. Nhị dài gần 1 mm. Lá noãn 8 - 10.
Noãn 2. Phân quả hình cầu, đường kính 7 - 8 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 10 đến tháng 1 năm sau, có quả tháng 3 - 6. Thường gặp trong rừng thứ
sinh, hoặc ven đường, nơi sáng. Có ở Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh, Hòa Bình,
Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Nam, Gia Lai. Còn có ở Trung Quốc.
Cách thư oldham (Fissistigma
oldhamii (Hemsl.) Merr.)
Bụi trườn dài 6 - 8 m. Lá phần lớn
hình thuôn, cỡ 7(9) - 12(14) × 2(3)-4(5) cm, gân bên 10 - 12 đôi. Cánh hoa
ngoài hình mác rộng và dài hơn cánh hoa trong. Nhị dài 1,5 mm. Lá noãn khoảng
25 - 60. Noãn 6 - 7. Phân quả hình cầu, đường kính cỡ 1,5 - 2 cm, có lông tơ.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 2 - 5, có quả tháng 4 - 8. Mọc ở ven rừng, nơi sáng. Phân bố ở Lào Cai,
Hà Giang, Cao Bằng, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Kon Tum, Gia Lai, Đồng Nai. Còn có ở
Trung Quốc, Đài Loan, Lào.
Dời dơi (Fissistigma polyanthoides
(DC.) Merr.)Bụi trườn dài 4 - 8 m, hoặc dây leo
thân gỗ dài 10 - 12 m. Lá hình bầu dục hoặc hình thuôn, cỡ 10 - 17 × 4 - 6(8)
cm. Hoa họp thành bó 3-10 hoa trên cuống chung, màu trắng. Cánh hoa ngoài hình
trứng, dài hơn cánh hoa trong. Nhị ngắn dưới 1 mm. Lá noãn 20 - 27. Noãn 4.
Phân quả hình cầu, đường kính cỡ 1 cm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 2 - 4, có quả tháng 4 - 6. Mọc phổ biến ở ven rừng, độ cao từ 100 - 1300
m. Phân bố ở Lào Cai, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Quảng
Ninh, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Kon Tum, Đắc
Lắc, Lâm Đồng. Còn có ở Trung Quốc, Lào.
Bổ béo trắng (Fissistigma thorelli
(Pierre ex Fin. & Gagnep.) Merr.)
Dây leo thân gỗ dài 10 - 20 m. Lá
hình bầu dục hoặc hình thuôn, cỡ (13)16 - 25(30) × (5)7 - 10(16) cm, bên khoảng
8 - 22 đôi, song song và tận mép. Hoa hợp thành xim bó, gần như ở đỉnh cành
hoặc ngoài nách lá. Cánh hoa ngoài hình mác dài 2,5 - 3,5cm rộng chừng 6mm;
cánh hoa trong hẹp hơn, cỡ 1,7 - 2 × 0,3 cm. Nhị dài cỡ 1,5 mm. Lá noãn khoảng
10 - 15. Noãn 10 - 16. Phân quả hình trứng hoặc thuôn, 4 - 5 × 2,5 - 3,5 cm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 3 - 7, mang quả tháng 11 - 3 (năm sau). Mọc rãi rác ở rừng nguyên sinh,
nơi ẩm, gần khe suối, vùng núi đất, ở độ cao 500 – 1000 m. Phân bố ở Lào Cai,
Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Kon
Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai. Còn có ở Lào, Campuachia.
Lãnh công bắc (Fissistigma
tonkinensis (Fin. & Gagnep.) Merr.)
Bụi trườn dài 6 - 8 m. Lá hình trứng
thuôn, cỡ 14 – 17 × 5 - 6 cm; gân bên 10 - 15 đôi. Hoa mọc ở đầu ngọn cành,
cánh hoa ngoài hình trứng, cánh hoa trong hẹp và nhọn hơn. Nhị dài 2,5 mm. Lá
noãn nhiều. Noãn 22.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 10 - 12. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh. Có ở Quảng Ninh.
Chân kiềng (Goniothalamus chartaceus
P.T.Li)
Gỗ nhỏ, cao 4 - 6 m. Lá hình thuôn
hay hình mác, cỡ 11 - 17(20) × 2 - 3,5(5) cm; gân bên mờ. Cánh hoa ngoài dài 20
- 25 × 5 mm; cánh hoa trong 10 × 4 mm. Nhị dài cỡ 1,5 mm. Noãn 1 - 2. Phân quả
hình trứng, cỡ 708 × 4 - 5 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 5 - 6, có quả tháng 7 - 8. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh. Phân bố ở
Qủng Ninh, Lạng Sơn.
Giác đế sài gòn (Goniothalamus
gabriacianus (Baill.) Ast)
Cây bụi nhỏ, cao 1-4m. Lá thuôn hình
mác ngược, cỡ (8)13-18(22) x (2,5)3-5(6,5) cm (chiều dài bằng 3 lần chiều
rộng). Hoa thường mọc đơn độc ở nách lá. Cánh hoa dày; những chiếc ngoài hình
mác rộng, cỡ 12-14 x 5-6 cm, cả hai mặt đều có lông; cánh hoa trong hình bầu
dục, dài 7-9 mm. Nhị nhiều. Noãn 1-2. Phân quả nhẵn, hình trái xoan, cỡ 10-12 x
6-7 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 12 – 5 năm sau, có quả tháng 6 - 11. Mọc rải rác trong rừng vùng núi đất,
trên độ cao 100 - 800 m. Phân bố ở Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, thành
phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang, Nghệ An. Còn có ở Trung Quốc,
Lào, Campuchia.
Giác đế đài to (Goniothalamus
macrocalyx Ban)
Cây gỗ cao 10 - 15 m. Lá hình thuôn
hoặc thuôn hình trứng ngược, cỡ (16)20 - 27(30) × (6)8 - 10 (11) cm, gân bên 13
- 17 đôi. Hoa mọc đơn độc ở nách lá đã rụng hoặc mọc trên cành già. Cánh hoa
ngoài (khi tươi màu vàng nhạt), hình mác, cánh hoa trong hình trứng. Nhị nhiều.
Lá noãn nhiều. Noãn 2. Phân quả, thuôn hoặc hình trụ cong, có mỏ nhọn ở đỉnh.
Sinh thái và phân bố: Mùa hoa tháng
4 - 6, mùa quả chín tháng 7 - 9. Cây tái sinh bằng hạt. Mọc trong rừng lá rộng
thường xanh nơi ẩm, đất có độ mùn sâu, ở độ cao 100 - 900 m. Phân bố ở Hà Tây
(Mỹ Đức, Chùa Hương), Hòa Bình (Đà bắc: Núi Biện, Chợ Bờ), Thanh Hóa (Thạch
Thành).
Bổ béo đen (Goniothalamus
vietnamensis Ban)
Bụi nhỏ, cao 2 - 3 m. Lá thuôn hình
trứng ngược, cỡ 20 - 35(40) × 7 - 9(100) cm, gân bên 10 - 14 cặp. Hoa ở nách
lá, thường mọc đơn độc. Cánh hình mác. Nhị nhiều dài cỡ 1 mm. Lá noãn 15 - 20.
Noãn 1. Phân quả hình trụ, cỡ 3 - 4 × 0,5 cm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 6, có quả tháng 7 - 10. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh. Có ở Cao
Bằng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hà Tây.
Song môi lông vàng (Miliusa velutina
(Dun.) Hook.f. & Thoms.)
Gỗ cao 10-30 m. Lá rất biến đổi từ
từ tròn, bầu dục hoặc thuôn, cỡ 5 - 25 × 3 - 19 cm. Gân bên 8 - 18 đôi. Hoa mọc
đơn độc hoặc thường họp thành nhóm 2 - 3 chiếc ở nách lá đã rụng. Cánh hoa
ngoài hình mác, cánh hoa trong hình trứng. Nhị nhiều dài trên 1 mm. Lá noãn
nhiều dài 2 - 3 mm. Noãn 1 - 2. Phân quả hình càu hay hình trứng, cỡ 1 - 1,5 ×
0,8 - 1 cm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 3 - 5, có quả tháng 5 - 7. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, rừng thứ
sinh ở độ cao dưới 300 m. Có ở Lâm Đồng, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu. Phân bố ở
Ấn Độ, Nê Pan, Thái Lan, Lào, Campuchia.
Tháp hình lông (Orophea hirsuta
King)
Bụi nhỏ, cao 2-4 m. Lá hình trứng
ngược hay hình bầu dục thuôn, cỡ 6-11 x 2,5-4,5 cm; gân bên 7-9 đôi rất mờ. Hoa
thường họp thành từng cặp. Cánh hoa ngoài màu hồng, cánh hoa trong màu trắng
phớt hồng. Nhị 6. Lá noãn 3-6. Phân quả hình cầu.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 5, có quả tháng 7 - 9. Mọc rải rác trong rừng ở vùg thấp dưới 300 m.
Hà Tĩnh, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đắc Lắc, Đồng Nai. Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc,
Lào, Malaixia.
Tháp hình nhiều trái (Orophea
polycarpa A. DC.)
Gỗ nhỏ cao 7 - 10 m. Lá hình trứng
mác, ít khi bầu dục, cỡ 8 - 12 × 3 - 4,5 cm, gân bên 5 - 7 đôi. Cụm hoa gồm 2 -
3 hoa. Cánh hoa ngoài hình trứng, cánh hoa trong hình thoi. Nhị 6, dài 1 mm. Lá
noãn 9 - 12 cm. Noãn 2. Phân quả hình cầu, đường kính 10 - 15 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 2 - 5, có quả tháng 6 - 8. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh. Phân bố ở
Thừa Thiên - Huế, ĐắcLắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Còn có ở
Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia.
Thuốc thượng (Phaeanthus
vietnamensis Ban) Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 2 - 10 m.
Lá thuôn hoặc gần hình mác, cỡ 9 – 16 × 3 - 6,5 cm; gân bên 9 - 11 đôi. Hoa mọc
so le với lá, thường thành xim 2 hoa. Nhị nhiều. Lá noãn nhiều. Noãn 1. Phân
quả hình trái xoan, cỡ 12 - 15 × 6 - 7 mm. Khi chín chuyên màu vàng đến màu mận
đỏ.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 5 - 12, có quả tháng 6 - 1 (năm sau). Mọc dưới tán rừng thưa, rừng thứ
sinh dưới 300 m. Phân bố ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam.
Nhọc (Polyalthia cerasoides (Roxb.)
Bedd.)
Cây gỗ cao 5-15 m. Lá hình mác, cỡ
7(9) - 12(14) × 2 - 3(4) cm; gân bên 8-10 đôi. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, thơm
mùi chuối chín. Cánh hoa già màu vàng nhạt, hình bầu dục. Nhị nhiều, dài gần 1
mm. Lá noãn nhiều dài 1,5 mm. Noãn 1. Phân quả hình trứng hay hình cầu, đường
kính cỡ 5 - 6 mm, khi chín màu đỏ.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 3 - 5, có quả tháng 5 - 7. Mọc trong rừng nguyên sinh, ven rừng, nơi sáng
ở độ cao dưới 700 m. Phân bố ở Lạng Sơn, Hòa Bình, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà
Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Đắc Lắc, An Giang.
Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan.
Nhọc núi đinh (Polyalthia debilis
(Pierre) Fin. & Gagnep.)
Cây gỗ cao 6 - 10 m. Lá gần như
không cuống, thuôn hoặc hình mác, cỡ 7 - 10 × 2,5 - 3,5 cm; gân bên 12 - 13
đôi. Hoa mọc đơn độc đối diện hay ngoài nách lá. Cánh hoa hình thuôn. Nhị hình
thuôn. Lá noãn 6 - 12. Noãn 2. Phân quả hình trái xoan, 2 hạt thắt ở giữa.
Sinh thái và phân bố: Mọc ở rừng
thưa. Mới thấy ở Bà Rịa – Vũng Tàu (núi Đinh).
Chè mỹ (Polyalthia evecta (Pierre)
Fin. & Gagnep.)
Cây bụi, cao 1 - 2 m. Lá hình mác
hay hình bầu dục, cỡ 7(9) - 13 × 2 - 4 cm, gân bên mờ. Hoa mọc đơn độc, ở ngoài
nách lá. Cánh hoa hình mác, ặmt ngoài có lông. Nhị 1 mm. Lá noãn 40 - 60. Noãn
1. Phân quả hình cầu đường kính 5 - 6 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 7, có quả tháng 8 - 12. Mọc rải rác ven rừng. Phân bố ở Đắc Lắc, An
Giang, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tài. Còn có ở Lào, Thái Lan.
Chùm rụm (Polyalthia intermedia
(Pierre) Ban)
Cây bụi, cao khoảng 2 m. Lá thuôn
hình mác, cỡ 7 - 10 × 2 - 3 cm; gân bên mờ khó đếm. Hoa mọc gần như đối diện
với lá. Cánh hoa ngoài hình trứng, cánh hoa trong hình bầu dục. Nhị dài khoảng
1 mm. Lá noãn 10 - 20. Noãn 1. Phân quả hình cầu, đường kính cỡ 5 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 7, mang quả tháng 8 - 10. Mọc rải rác dưới tán rừng. Phân bố ở Khánh
Hòa, Kon Tum. Còn có ở Campuchia.
Ran rừng (Polyalthia nemoralis
A.DC.) Cây bụi, cao 1 - 2 m. Lá thuôn gần
hình mác, cỡ 7(9) - 12(16) × 2(3) - 4(6) cm; gân bên 9 - 12 đôi. Hoa mọc
đơn độc ở ngoài nách lá, gần như đối diện với lá. Cánh hoa màu trắng, mỏng,
hình tam giác. Nhị nhiều. Lá noãn 5 - 6. Noãn 1. Phân quả hình trái xoan, cỡ 10
× 7 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 1 - 5, mang quả tháng 8 - 11. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, ở vùng
núi đất, độ cao dưới 400 m. Phân bố ở Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Tây, Nghệ An. Còn có ở Trung Quốc.
Ngấn chày (Polyalthia thorelii
(Pierre) Fin. & Gagnep.)
Gỗ lớn, cao 20 - 30 m. Lá hình
thuôn, cỡ 11(15) - 20(25) × 4(5) - 7(8) cm; gân bên 9 - 12 đôi. Hoa mọc thành
xim, lưỡng phân trên cành già hoặc ở đỉnh. Cánh hoa hình mác, mỏng, 2 mặt đều
có lông. Nhị dài 1 mm. Lá noãn nhiều. Noãn 1. Phân quả hình trứng, cỡ 2 × 1,3
cm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 2 - 6, có quả tháng 7 - 8. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh ở độ cao
300 - 900 m. Phân bố ở Quảng Ninh, Hà Tây, Hòa Bình, Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh.
Còn có ở Lào.
Bù dẻ lá lớn (Uvaria cordata (Dun.)
Wall. ex Alston) Dây leo thân gỗ. Lá lớn, cỡ 14 - 30
× 10 - 16 cm; gân bên 16 - 30 đôi. Hoa mọc đơn độc hoặc 2 - 3 chiếc. Cánh hoa
hình trái xoan, 2 × 1,3 cm. Nhị nhiều. Lá noãn nhiều. Phân quả thuôn, cỡ 2 - 4
× 1 - 1,5 cm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 5, có quả tháng 7 - 8. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, vùng thấp
dưới 300 m. Phân bố ở Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Gia Lai, Lâm Đồng,
Tây Ninh, Đồng Nai, An Giang, bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang. Còn có ở Ấn Độ,
Mianma, Thái Lan, Malaixia, Xri Lanka, Inđônêxia.
Chuối con chồng (Uvaria grandiflora
Roxb. ex Hornem)
Dây leo thân gỗ, dài 8 – 10 m. Cành
non có lông tơ màu vàng nâu. Hoa thường mọc đơn độc, cuống hoa dài 1 – 2 cm, có
2 lá bắc, đài bao kín nụ hoa, lá dài mỏng, hình trái xoan hay hình tròn,
đường kính 2 cm, mặt ngoài có lông ngắn. Cánh hoa rời, màu đỏ tía, hình trái
xoan. Nhị dài 6 – 7 mm. Noãn 20 – 30. Phân quả hình trụ; cuống phân quả dài 1 -
2cm. Hạt màu vàng hơi nâu, nhẵn.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 6, có quả tháng 8 - 9. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, ở độ cao dưới
300m. Phân bố ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Khánh Hòa, Đồng Nai. Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Xri Lanka, Malaixia,
Inđônêxia.
Kỳ hương (Uvaria micrantha (A.DC.)
Hook.f. & Thoms.)
Dây leo thân gỗ, dài 15 - 20 m.
Lá hình mác, cỡ 6 - 12 × 2 - 3,5 cm; gân bên không rõ. Hoa mọc đơn độc hoặc họp
thành 2-3 chiếc, đối diện với lá hoặc hiếm khi ở đỉnh cành. Cánh hoa hình trái
xoan, cỡ 3 - 4 × 2 - 3 mm. Nhị dài gần 1 mm. lá noãn nhiều. Noãn 3-5. Phân quả
hình trái xoan có eo, cỡ 7 - 10 × 5 - 6 mm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 1 - 4, có quả tháng 6 - 9. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, ở độ cao
dưới 300 m. Phân bố ở Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà
Rịa - Vũng Tàu, tp Hồ Chí Minh, An Giang. Còn có ở Mianma, Lào, Campuchia, Thái
Lan, Malaixia, Ấn Độ.
Bù dẻ trườn (Uvaria microcarpa
Champ. ex Benth.)
Bụi trườn, dài chừng 2 - 4 m, hoặc
dây leo thân gỗ dài 8-20 m. Lá hình trứng ngược hoặc thuôn, cỡ 6(10) - 14(17) ×
4(5) - 7(8) cm; gân bên 10 - 14 đôi. Hoa đơn độc hay từng cặp. Cánh hoa màu đỏ
tía, hình trái xoan. Lá noãn nhiều. Phân quả chín màu đỏ, hình cầu.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 6, có quả tháng 6 - 8. Mọc ở rừng thứ sinh, lùm bụi và đồi hoang, ở
độ cao dưới 300 m. Mọc khá phổ biến ở Việt Nam. Còn có ở Trung Quốc, Lào.
Bù dẻ hoa đỏ (Uvaria rufa Blume)
Dây leo thân gỗ, dài 10 - 15 m. Lá
thuôn, cỡ 10 - 16 × 3 - 7 cm; gân bên
13 - 26 đôi, nổi rõ ở mặt dưới. Cánh hoa màu đỏ tía, hình thuôn. Lá noãn nhiều.
Noãn 12 - 20. Phân quả thuôn hoặc hình trứng, 1,5 - 4 × 1 - 1,5 cm.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 8; có quả tháng 6 - 9. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, rừng còi, ở
độ cao dưới 700 m. Phân bố ở Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc
Nông, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Còn có ở Trung Quốc, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia, Philippin, Niu Ghinê.
Bồ dẻ Việt Nam (Uvaria vietnamensis
C. Meade) Dây leo thân gỗ dài 2 - 5 m. lá hình
trứng hoặc hình thuôn, cỡ 7 - 9(22,5) × 3,5(4) - 7,5 cm; gân 14 - 16 cặp. Phân
quả hình cầu, cỡ 1,2 - 1 cm, cuống phân quả dài 3 - 4,5 cm, có râu dạng gai,
trên râu có lông tơ.
Sinh thái và phân bố: Mọc rải rác
trong rừng, ưa sáng. Phân bố ở Quảng Trị, Quảng Nam. Còn có ở Lào, Thái Lan.
Giềng trắng (Xylopia pierrei Hance)
Cây gỗ cao tới 20 m. Lá hình thuôn
hoặc hình mác, dài (3)6 - 8 (10)cm, cuống lá ngắn. Hoa nhỏ, mọc đơn độc (đôi
khi thành nhóm 2 chiếc). Cánh hoa 6, màu trắng, xếp thành 2 vòng. Những chiếc
của vòng trong nhỏ và ngắn hơn những chiếc vòng ngoài. Nhị nhiều, những chiếc
vòng ngoài bất thụ, những chiếc vòng trong hữu thụ. Lá noãn 3. Noãn 6 - 8 xếp
thành 2 hàng. Phân quả hình trứng. Hạt màu xám, xếp nghiêng so với cuống quả.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 2 – 4; có quả chín tháng 6 - 8. Mọc trong rừng thưa nơi sáng. Có khả năng
tái sinh mạnh ở rừng thứ sinh. Phân bố ở Thanh Hóa, Nghệ An, Kiên Giang, Bà Rịa
- Vũng Tàu, Gia Lai. Còn có ở Campuchia.
Giềng đỏ (Xylopia vielana Pierre)
Cây gỗ cao 8 - 20(25) m. Lá hình bầu
dục hoặc hình trứng, 6 - 8 × 3 - 4 cm. Hoa thường mọc đơn độc (đôi khi họp
thành cặp) ở nách lá. Cánh hoa hình dải, khi tươi màu vàng nhạt. Nhị nhiều. Lá
noãn 6 - 10. Noãn 5 - 6. Phân quả thuôn, cỡ 2 - 3 × 0,5 - 0,6 cm, nhẵn.
Sinh thái và phân bố: Cây ra hoa
tháng 4 - 5, có quả tháng 5 - 6. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh hoặc rừng
thứ sinh, vùng núi đất, độ cao 100 - 300 m. Phân bố ở Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải
Phòng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Nông, Tây
Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Còn có ở Trung Quốc, Campuchia.