CÂY ĐINH LĂNG - SÂM NAM DƯƠNG
Tên
khoa học: Polyscias fruticosa L. Harms
Panax fruticosum,
Panax fruticosus
Họ:
Ngũ gia bì Araliaceae
Trong y học người ta dùng rễ hay vỏ rễ đinh lăng phơi hay sấy
khô
Thành phần hóa học:
Người ta
tìm thấy trong rễ đinh lăng có các alcaloide, glucozit,saponin, flavonoide,
tanin, vitamin B, các acid amin không thay thế như Lycin, xystein, methionin
Năm 1961, khoa dược lý dược liệu & giải phẫu bệnh lý Viện Y học quân sự Việt Nam nghiên cứu tác dụng của đinh lăng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể và nhiều tác dụng khác như:
Nước sắc rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm.
Đinh lăng có tác dụng tăng tiết niệu gấp 5 lần so với bình thường
(liều uống 2ml dung dịch cao đinh lăng
100% cho100 gram thể trọng
Đinh lăng ít độc, so với nhân sâm thì đinh lăng ít độc hơn
LD50 (tiêm phúc mạc) của Đinh lăng là 32,9 gram/kg thể trọng
LD50 của Nhân sâm là 16,5 gram/kg thể trọng
Công dụng & Liều dùng:
Rễ cây đinh
lăng tăng cường đề kháng rất tốt. Giống như cây tam thất
Trong nhân dân, có nơi người ta dùng đinh lăng để chữa ho ra máu, thông tiểu, thông sữa , Kiết lỵ nặng, hoặc dùng để chữa bệnh sốt và làm săn da.
Liều dùng: Mỗi ngày dùng 0,23 gram- 0,5 gram bột đinh lăng mỗi ngày dưới
dạng thuốc sắc hay ngâm rượu nhẹ (30 độ) sẽ làm tăng sức dẻo dai của cơ thể
Đơn thuốc
có đinh lăng:
1-
Chữa bệnh mệt mỏi biếng ăn,
lười hoạt động: dùng 50 gram thêm 100 ml
nước đun sôi 15 phút chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.
2-
Thông tia sữa, căng vú sữa:
Dùng 30-40 gram Rễ cây đinh lăng thêm 500 ml nước sắc còn một nửa, uống khoảng
3 ngày thì vú hết nhức sữa chảy bình thường