MÀN MÀN HOA TÍM
(Cleome
chelidonii L.f thuộc họ Màn màn
Capparaceae)
A- Mô tả:
Cây thân thảo, cao hay thấp
tùy vùng , có nơi cao từ 40-100 cm
Thân có một ít lông, 5 cạnh,màu
xanh nhạt (trong vùng rợp có màu đỏ )
Cuống lá dài bằng phiến
lá hoặc hơn 1,5 lần phiến lá, Lá có ba
lá chét lá giữa dài hơn hai lá hai bên.
Hoa đơn mọc ở nách lá, cuống
hoa thường dài hơn lá, hoa có 4 lá đài xanh, hoa có 4 cánh màu tím, hoa có 6 nhị,
bao phấn màu lam, bầu hoa có lông, vòi nhụy ngắn,
Quả có hình dạng giống quả
cải dài.
B-Phân bố:
Màn màn tím thường mọc ở
vùng đất thấp, bãi trống, mọc xen trong nhiều loại cây trồng cạn, sống quanh
năm, hầu như trên khắp các nước nhiệt đới đều có mọc loại cây hoang dã này.
C-Thành phần hóa học:
Các thành phần hoạt chất có
chứa trong cây màn màn tím cơ bản gồm: các
flavoide có dược tính cao như: alucocleomin, glucocapparin, ...Ngoài ra trong
hạt của cây có chứa 0,1% axit viscosic, 0,04% viscosin. Bên cạnh đó còn có các
protein, chất béo, vitamin A, đường khử cũng chứa nhiều trong loại cây này.
Kết quả phân tích chi tiết về
thành phần hóa học của màn màn trong thời gian gần đây cho thấy thành phần hóa
học có trong cây màn màn tím gồm các chất sau:
-
Cleomeside A, cleomeside B và cleomeside C.
-
Quercitrin
-
Isoquercitrin
-
Quercetin
3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)]-α-Lrhamnopyranoside-7-O-α-L-rhamnopyranoside
-
Quercetin-3-O-[2"-O-(6'''-p-coumaroyl)-β-Dglucopyranosyl]-α-L-rhamnopyranoside-7-O-α-L-rhamnopyranoside
-
Kaempferol-3-O-(2,4-
O-diacetyl-α-L-rhamnopyranoside) (
-
Kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-O-β-Dglucopyranoside
(19), glycerol monostearate
-
Ethyl α-galactopyranoside
-
Adenine
-
Emodin-8-O-β-D-glucopyranoside (25).
Quan sát thực tế trong tự nhiên thấy rằng, tuy là loài cỏ dại nhưng màn
màn không phải là thức ăn dành cho động vật nhai lại, từ kết quả phân tích
thành phần hóa học đã nêu trên ( Viện Hàn lâm Khoa học &Công nghệ Việt Nam-
Mã đề tài: 62-44-01-17) có thể giải
thích nguyên nhân động vật nhai lại không thể ăn được bởi trong cây màn màn có
quá nhiều chất có khả năng kháng khuẩn
(Vi khuẩn , virus) những chất này sẽ gây hại hệ vi khuẩn phân giải
cellulose trong lá sách của động vật nhai lại, sẽ gây đình trệ quá trình tiêu
hóa của nhóm động vật này!
D-Công dụng:
Ngoài việc có thể sử dụng
cây màn màn hoa tím làm thức ăn, chế biến các món ăn ngon như rau luộc, muối dưa, cây màn màn hoa tím còn được người dân dùng làm thuốc để chữa nhiều bệnh.
Theo đông y, Màn màn có vị
cay, ấm, không độc, làm tiêu đờm, hạ khí, tiêu độc, hết chóng mặt, kinh nghiệm
lâu đời nhân dân ta đã biết dùng màn màn làm thuốc chữa các bệnh nóng lạnh, đau
đầu, ho hen, chữa bệnh ngoài da, bệnh vàng da (do viêm gan), suy thận, lá màn
màn dùng chữa rắn cắn (giả nhỏ, đắp lên vết thương do rắn cắn).
Thống kê kinh nghiệm dân
gian cho thấy rằng cây màn màn tím đã được người dân dùng để chữa các chứng bệnh
như sau:
-
Trị bệnh cảm cúm, nhức đầu,viêm
mũi, viêm tai
- Trị chấy rận và giun sán.
- Trị chấy rận và giun sán.
-
Nâng cao thể trạng (người có da
xanh xao, mệt mỏi)
-
Bệnh đau khớp xương, phong tê thấp bong gân, trầy da
-
Chữa bệnh lao hạch, Bệnh viêm thận mãn tính.
-
Bệnh xơ gan, viêm gan B mạn tính, gan nhiễm mỡ.
-
Chứng nóng trong người, thường
xuyên chảy máu cam
-
Người bình thường vẫn có thể sử dụng để thanh
nhiệt cơ thể, tăng cường sức khỏe
E-Những bài thuốc dân gian có sử dụng cây màn
màn:
1- Thuốc xông giải cảm cúm:
- Màn màn tím
Sả (Cymbopogon citratus (DC) Stapf. Thuộc họ lúa – Poaceae. )
- Cây hoa cứt lợn (Ageratum conyzoides Họ cúc Asteraceae)
- Lá tre (Bruguiera gymnorrhiza- Họ Lúa Poaceae)
- Lá bưởi, lá chanh (Lá thuộc chi cam quýt -Citri), hoặc vỏ quả bưởi
- Rau lang (Ipomoea
batatas L. Họ Convolvulaceae (bìm
bìm/Râu muống,...)
Lá Cây Ổi (Psidium guajava- Họ
Sim/ Họ Đào Kim nương Myrtaceae
2- Chè thanh nhiệt, giải cảm:
Dùng 20-25 gram màn màn tím đã
phơi hay sấy khô cho thêm 1-2 lít nước để nấu làm nước chè uống hàng ngày
3- Hỗ trợ điều trị viêm
gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, mát gan,tiêu độc
·
Màn màn tím :
20-25 gram
·
Diệp hạ châu, chó đẻ (Phyllanthus urinaria. Họ Phyllanthaceae) : 8-10 gram
·
Cà gai leo, Cà quánh (Solanum
procumbens họ Cà Solanaceae ): 8-10
gram
Cho thêm vào 1 đến 2 lít nước đun sôi từ 10
đến 15 phút để làm nước uống hàng ngày.
+ Với chứng bệnh sưng hạch ở cổ(Bệnh Lao hạch) ,Dùng
lá cây tươi đem đi rửa sạch, giã nát và sau đó đắp lên những vùng đau.
+ Bệnh bị sưng ở cạnh tai: Giả nhỏ cây màn màn tím, ép lấy dịch, nhỏ dịch đã ép
vào tai để điều trị
Xin đừng coi thường những cây cỏ quanh ta, chúng ta hãy tin rằng Thượng đế không bao giờ nhầm lẫn, sự tồn tại của cây màn màn trên quả đất này chắc chắn không phải là ngẫu nhiên!