Thứ Tư, 15 tháng 4, 2020

MÀN MÀN HOA TÍM- CÂY HOANG DẠI CHỮA ĐƯỢC NHIỀU BỆNH


MÀN MÀN HOA TÍM
(Cleome chelidonii L.f   thuộc họ Màn màn Capparaceae)


A- Mô tả:
Cây thân thảo, cao hay thấp tùy vùng  , có nơi cao từ  40-100 cm
Thân có một ít lông, 5 cạnh,màu xanh nhạt (trong vùng rợp có màu đỏ )
Cuống lá dài bằng phiến lá hoặc hơn 1,5 lần phiến lá,  Lá có ba lá chét  lá giữa dài hơn hai lá hai bên.
Hoa đơn mọc ở nách lá, cuống hoa thường dài hơn lá, hoa có 4 lá đài xanh, hoa có 4 cánh màu tím, hoa có 6 nhị, bao phấn màu lam, bầu hoa có lông, vòi nhụy ngắn,
Quả có hình dạng giống quả cải dài.


B-Phân bố:
Màn màn tím thường mọc ở vùng đất thấp, bãi trống, mọc xen trong nhiều loại cây trồng cạn, sống quanh năm, hầu như trên khắp các nước nhiệt đới đều có mọc loại cây hoang dã này.

C-Thành phần hóa học:
Các thành phần hoạt chất có chứa trong cây màn màn tím cơ bản  gồm: các flavoide có dược tính cao như: alucocleomin, glucocapparin, ...Ngoài ra trong hạt của cây có chứa 0,1% axit viscosic, 0,04% viscosin. Bên cạnh đó còn có các protein, chất béo, vitamin A, đường khử cũng chứa nhiều trong loại cây này.

Kết quả phân tích chi tiết về thành phần hóa học của màn màn trong thời gian gần đây cho thấy thành phần hóa học có trong cây màn màn tím gồm các chất sau:

-          Cleomeside A, cleomeside B  và cleomeside C.
-          Quercitrin
-          Isoquercitrin
-          Quercetin 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)]-α-Lrhamnopyranoside-7-O-α-L-rhamnopyranoside
-          Quercetin-3-O-[2"-O-(6'''-p-coumaroyl)-β-Dglucopyranosyl]-α-L-rhamnopyranoside-7-O-α-L-rhamnopyranoside
-          Kaempferol-3-O-(2,4- O-diacetyl-α-L-rhamnopyranoside) (
-          Kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-O-β-Dglucopyranoside (19), glycerol monostearate
-          Ethyl α-galactopyranoside
-          Adenine
-          Emodin-8-O-β-D-glucopyranoside (25).

Quan sát thực tế trong tự nhiên thấy rằng, tuy là loài cỏ dại nhưng màn màn không phải là thức ăn dành cho động vật nhai lại, từ kết quả phân tích thành phần hóa học đã nêu trên ( Viện Hàn lâm Khoa học &Công nghệ Việt Nam- Mã đề tài: 62-44-01-17)  có thể giải thích nguyên nhân động vật nhai lại không thể ăn được bởi trong cây màn màn có quá nhiều chất có khả năng kháng khuẩn  (Vi khuẩn , virus) những chất này sẽ gây hại hệ vi khuẩn phân giải cellulose trong lá sách của động vật nhai lại, sẽ gây đình trệ quá trình tiêu hóa của nhóm động vật này!

D-Công dụng:
Ngoài việc có thể sử dụng cây màn màn hoa tím làm thức ăn, chế biến các món ăn ngon  như rau luộc, muối dưa, cây màn màn hoa tím còn  được người dân dùng làm thuốc để chữa nhiều bệnh.

Theo đông y, Màn màn có vị cay, ấm, không độc, làm tiêu đờm, hạ khí, tiêu độc, hết chóng mặt, kinh nghiệm lâu đời nhân dân ta đã biết dùng màn màn làm thuốc chữa các bệnh nóng lạnh, đau đầu, ho hen, chữa bệnh ngoài da, bệnh vàng da (do viêm gan), suy thận, lá màn màn dùng chữa rắn cắn (giả nhỏ, đắp lên vết thương  do rắn cắn).

Thống kê kinh nghiệm dân gian cho thấy rằng cây màn màn tím đã được người dân dùng để chữa các chứng bệnh như sau:
-       Trị bệnh cảm cúm, nhức đầu,viêm mũi, viêm tai
-    Trị chấy rận và giun sán.
-       Nâng cao  thể trạng (người có da xanh xao, mệt mỏi)
-       Bệnh đau khớp xương, phong tê thấp bong gân, trầy da
-       Chữa bệnh lao hạch, Bệnh viêm thận mãn tính.
-       Bệnh xơ gan, viêm gan B mạn tính, gan nhiễm mỡ.
-       Chứng  nóng trong người, thường xuyên chảy máu cam
-       Người bình thường vẫn có thể sử dụng để thanh nhiệt cơ thể, tăng cường sức khỏe

E-Những bài thuốc dân gian có sử dụng cây màn màn:

1-      Thuốc xông giải cảm  cúm:
-       Màn màn tím
         Sả (Cymbopogon citratus (DC) Stapf. Thuộc họ lúa – Poaceae. )
-       Cây hoa cứt lợn  (Ageratum conyzoides  Họ cúc Asteraceae)
-       Lá tre (Bruguiera gymnorrhiza- Họ Lúa Poaceae)
-       Lá bưởi, lá chanh (Lá thuộc chi cam quýt -Citri), hoặc vỏ quả bưởi
-       Rau lang (Ipomoea batatas L. Họ Convolvulaceae  (bìm bìm/Râu muống,...)
         Lá  Cây Ổi (Psidium guajava- Họ Sim/ Họ Đào Kim nương Myrtaceae

2-  Chè thanh nhiệt, giải cảm:
Dùng 20-25 gram màn màn tím đã phơi hay sấy khô cho thêm 1-2 lít nước để nấu làm nước chè uống hàng ngày

 

3-   Hỗ trợ điều trị viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, mát gan,tiêu độc


·         Màn màn tím :   20-25 gram
·         Diệp hạ châu, chó đẻ (Phyllanthus urinaria. Họ Phyllanthaceae) :  8-10 gram
·         Cà gai leo, Cà quánh  (Solanum procumbens  họ Cà Solanaceae ): 8-10 gram
Cho thêm vào 1 đến 2 lít nước  đun sôi từ 10  đến 15 phút để làm nước uống hàng ngày.

+ Với chứng bệnh sưng hạch ở cổ(Bệnh Lao hạch) ,Dùng lá cây tươi đem đi rửa sạch, giã nát và sau đó đắp lên những vùng đau.

+ Bệnh  bị sưng ở cạnh tai: Giả nhỏ cây màn màn tím, ép lấy dịch, nhỏ dịch  đã  ép vào tai để điều trị


Xin đừng coi thường những cây cỏ quanh ta, chúng ta hãy tin rằng Thượng đế không bao giờ nhầm lẫn, sự tồn tại của cây màn màn trên quả đất này chắc chắn không phải là ngẫu nhiên!