Thường Đức
Chiến tranh đã qua đi,hàng vạn con người đã mất vì bom đạn,cái tên Thường Đức bây giờ đã đi vào dĩ vãng, ... Những người sinh ra sau năm 1975 đã và đang sống trên mảnh đất Thường Đức có thể vẫn không biết Thường Đức có nghĩa là gì !
Thứ Năm, 1 tháng 8, 2024
Thứ Sáu, 3 tháng 11, 2023
CÂY THUỐC QUÝ CHỮA ĐƯỢC BỆNH UNG THƯ
CÂY THUỐC QUÝ CHỮA ĐƯỢC BỆNH UNG THƯ
Thứ Hai, 19 tháng 6, 2023
NGÀY TẾT ĐOAN NGỌ TRÙNG VỚI NGÀY HẠ CHÍ
HÁI LÁ MÙNG NĂM
Thứ Tư, 14 tháng 6, 2023
THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA
BẢY LÁ MỘT HOA- THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA
Còn gọi là thất diệp
nhất chi hoa, độc cước liên, thiết đãng đài, chi hoa đầu, tảo hưu, thảo hà xa.
Tên khoa học Paris polyphylla Sm.
Họ Hành tỏi: Liliaceae
Có thể nó là cây quý hiếm cho nên sự tiếp cận của các nhà khoa học còn hạn chế chăng?
Trong "NHỮNG CÂY THUỐC VÀ VỊ THUỐC VIỆT NAM" tác giả Đỗ Tất Lợi đã không thể cho biết Thất diệp nhất chi hoa có thể có ở khắp dãy Trường Sơn.
Hình ảnh kèm theo trong bài viết này là được ghi lại ở khu rừng phía tây huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
A. Mò tả cây
Cây bảy lá một hoa Là một loại cỏ nhỏ, có dạng rất đặc biệt, sống lâu nãm, thàn rê ngắn, dài chừng 5-15cm, đường kính 2,5-2,5cm rất nhiều đốt, khó bẻ, vết bẻ trông như có bột, màu vàng trắng hay xám vàng, Từ thân rễ nổi lên mặt đất một thân mọc thẳng đứng cao tới 1 mét, phía gốc có một số lá thoái hóa thành vẩy, bao lâý thân cây. Giữa thân có một tầng lá mọc vòng gổm 3 đến 10 lá, nhưng thường là 7 lá, cuống lá dài 2,5-3cm, phiến lá hình mác rộng, dài 15- 21cm, rộng 4-8cm, đầu phiến lá nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẩn, mặt dưới màu xanh nhạt, đôi khi có màu tím nhạt. Hoa mọc đơn độc ở đinh cành, cuống hoa dài 15-30cm. Lá đài gồm 5 đến 10, thường là 7, màu xanh lá cây, dài 3- 7cm. rời từng cái một, trông như lá, không rụng. SỐ cánh tràng bằng số lá đài, hình sợi rủ xuống, màu vàng mâu, chiều dài bằng hay ngắn hơn chiều dài của lá đài. Nhụy màu tím đố, bầu thường gồm 3 ngăn. Quả mọng màu tím đen. Mùa hoa vào các tháng 3, 4, 5 (vùng Sapa), mùa quả và các tháng 10-11 (Hình 50).
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bảy lá một hoa được phát hiện gần đây tại các vùng núi Cúc Phương thuộc Nam Hà, Ninh Bình, Sapa (Lào Cai), Đà Bắc (Hoà Bình), Sơn Động (Hà Giang). Trước đây không thấy mô tà trong Bộ thực vật chí Đông Dương. Đầu năm 1934, Péctelot có phát hiện thấy quanh vùng Sapa nhiều loài khác nhau (xem phần chú thích), nhưng chưa được khai thác sử dụng.
Người ta thường dùng thân rễ với tên tảo hưu, có thể thu hái quanh nãm, nhưng tốt nhất vào thu đông, đào VỂ rửa sạch, phơi khô.
Trong tào hưu, người ta đã nghiên cứu thây có chất glucozit, tính chất saponin gọi là paridin C]6H28O7 và paristaphin C38H64O18 cũng là một glucozit (theo Lý Thừa Cố, 1960, Trung Quốc dược dụng thực vật đồ giám, Bắc Kinh).
Trong thần rễ và quả loài Paris quadrifolia L. người ta chiết được một glucozit gọi là paristaphin, khi thủy phân paristaphin sẽ cho glucoza và một glucozit mới gọi là paridin, thủy phân paridin, ta lại được glucoza và một chất nhựa gọi là paridol.
Cây bảy lá một hoa còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi dân gian. Theo đông y, vị tào hưu (thân rễ của cây bảy lá một hoa) có vị ngọt, hơi cay, tính bình không độc. Tác đụng chủ yếu của nó là thanh nhiệt giải độc, nhất là đối với loài rắn độc. Tại vùng Quảng Tây (Trung Quốc) trong nhân dân có câu ngạn ngữ:
“ Ôc hữu thất diệp nhất chi hoa,
Độc xà bất tiến gia”
nghĩa là trong nhà mà có cây bảy lá một hoa thì rắn độc không vào được. Ngoài công dụng chữa sốt và rắn độc, vị tảo hưu còn dùng chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, sốt rét, ho lao, ho lâu ngày, hen xuyễn, dùng ngoài thì giã đắp lên những nơi sưng đau.
Ngày dùng 4 đến 12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Thứ Bảy, 22 tháng 4, 2023
CÂY CÀ DẠI HOA TRẮNG
Họ Cà: Solanaceae
Tên khoa học: Solanum torvum Swartz.
Tên khác: cà pháo, cà dại, cà hoang,...Là cây dùng làm thuốc
Bộ phận dùng : cả cây/ đa phần dùng gốc và rễ.
1. Bài thuốc chữa ho mãn tính
2. Bài thuốc chữa chứng khó tiểu tiện
3. Bài thuốc chữa đau dây thần kinh và đau lưng
Kê huyết đằng, lá lốt, cà dại hoa trắng, dây gấm và thổ phục linh mỗi thứ 20g.Sao vàng và sắc uống ngày dùng 1 thang. Dùng liên tục ít nhất 10 thang để nhận thấy hiệu quả
Thứ Năm, 9 tháng 2, 2023
CÁCH CHẾ BIẾN ĐU ĐỦ ĐỂ CHỮA BỆNH HIỆU QUẢ
Nhiều chục năm qua, trong cộng đồng, người ta thông tin nhiều về hiệu quả chữa bệnh của cây đu đủ (Tên khoa học: Carica papaya L thuộc họ Caricaeae) rất cao, tuy nhiên do kiểu hướng dẫn đã nói ở trên hoặc là “Tam sao thất bổn”, hay hướng dẫn kiểu “đẻo cày giữa đường” ... mà từ “Phương thuốc hay- Bài thuốc quý” có trong nhân dân đã bị người dùng mất niềm tin.
Chính vì mục tiêu là sử dụng các proteazae- papain có trong nhựa đu đủ để chữa bệnh mà việc “chiết xuất” để nhận lấy các chất này vô cùng quan trọng, phương pháp mà tôi đề nghị quý vị lưu tâm là: Sử dụng đường, Mật ong, mật mía để ngâm lá, hoa, quả, thân,... đủ đủ nhằm thu hồi các proteazae, papain được khuếch tán qua “dung môi”. Với tỉ lệ tùy theo nồng độ của các proteazae – papain có trong đu đủ, thông thường tỉ lệ mật/đu đủ là 70%
Và một điều không kém quan trọng là khi sử dụng các chất này làm thuốc không nên đun nấu mà chỉ hòa với nước ấm để uống!
1. Điều trị sốt xuất huyết
2. Giảm nhẹ rối loạn kinh nguyệt
3. Điều trị các vấn đề về da
4. Duy trì sức khỏe gan, thận
5. Điều trị sốt rét
6. Giảm bớt những thay đổi tâm lý
7. Hỗ trợ hệ tiêu hóa
8. Tăng cường năng lượng
9. Giảm viêm
10. Cải thiện độ nhạy insulin (giúp chữa bệnh tiểu đường)
11. Tốt cho sức khỏe tim mạch
12. Điều trị chứng ợ nóng (do đau dạ dày)
13. Kích thích mọc tóc
14. Có đặc tính chống ung thư
15. Ngăn ngừa đục thủy tinh thể
16. Chống táo bón
17. Chữa bệnh về đường hô hấp, (viêm phổi, hen suyễn)
18. Giải độc cơ thể
Trong lá có rất nhiều Phytochemiscal cụ thể là:
· Alcaloid (carpain, pseudocarpain, macrocyclic piperidin, dehydrocarpain I và II, nicotin,…);
các khoáng chất (Ca, Mg, Na, K, Fe, Mn); các acid béo (linoleic acid, linolenic acid).
Với các thành phần hóa học này cho các tác dụng dược lý như kháng khuẩn, kháng nấm, chống giun sán, chống tế bào ung thư, tăng hoạt động của các tế bào miễn dịch, chống oxy hóa, bảo vệ tế bào gan, kháng viêm, hạ đường huyết, chống gout.
Dịch chiết lá đu đủ đã được chứng minh là làm giảm tính di căn của ung thư như giảm sự kết dính, di chuyển và xâm lấn bằng cách giảm chất nền ngoại bào – chất hoạt động như chất hấp dẫn hóa trị để kết dính và di chuyển tế bào. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn hạn chế và tác dụng mới được ghi nhận trên số ít tế bào ung thư nên cần phải nghiên cứu thêm để khẳng định tác dụng của lá đu đủ.
Một số nghiên cứu trên lâm sàng sử dụng dịch chiết (dạng viên nang) của lá đu đủ cho bệnh nhân đang điều trị hóa chất bị giảm tiểu cầu cho thấy chúng giúp làm tăng tiểu cầu và cải thiện các chỉ số về đông máu trên nhóm bệnh nhân này. Dịch chiết của lá đu đủ có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với một loại thảo dược khác với liều lượng dao động từ 580-2200mg/ngày, thời gian điều trị từ 5-10 ngày.
Cơ chế được cho là qua hoạt động biểu hiện gen. Carpaine trong chiết xuất lá đu đủ làm tăng hoạt động của một số gen, bao gồm cả thụ thể yếu tố kích hoạt tiểu cầu (PTAFR) và gen arachidonate 12-lipoxygenase (ALOX-12), làm tăng biểu hiện thụ thể CD110 trên tế bào megakaryocyte . Từ đó kích thích tủy xương sản xuất nhiều megakaryocyte hơn. Những tế bào megakaryocytes khi trưởng thành sẽ vỡ ra thành tiểu cầu. Ngoài ra các hợp chất flavoid, chất chống oxy hóa như vitamin C, beta caroten lá đu đủ cũng giúp bảo vệ tế bào, hạn chế tan máu và chảy máu.
Lá xanh là tốt nhất cho sức khỏe của gan. Sự hiện diện của các chất phytochemical như flavonoid và alkaloids cùng với các enzyme như papain trong lá đu đủ hoạt động như những chất giải độc, đồng thời bảo vệ gan và thận khỏi mọi rối loạn chẳng hạn như viêm, tôi rất hy vọng và tin tưởng rằng lá đu đủ làm tốt gan, nếu như dịch lá đu đủ được cho khuếch tán qua mật ong hay nước đường!
Thứ Năm, 18 tháng 8, 2022
CÂY NGŨ CHI PHONG- NGŨ TRẢO- QUAN ÂM NÚI
& NHỮNG BÀI THUỐC CHỮA BỆNH
Mỗi địa phương gọi tên cây khác nhau, Vùng Quảng Nam Đà Nẵng và các tỉnh miền Tây thì gọi nó là cây Ngũ trảo, thế nhưng, cũng tại Quảng Nam, bà con quê tôi gọi là cây Quan Âm núi.
Tên gọi khác: Mẫu kinh, tiểu kinh, đẻn năm lá, Quan âm núi, Ngũ trảo, Cây chân chim, hoàng kinh, cây ngũ trảo phong, hay cây ô liên mẫu
Tên khoa học: Vitex
quinata (Lour.) F. N. Will.
Tên đồng nghĩa: Cornutia
quinata Lour., Vitex heterophylla Roxb.
Họ: Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)
Công dụng: chữa đái ra máu, lở ngứa ngoài da, viêm phế quản, háo suyễn, phong thấp, trẻ em cam tích, làm cho ăn ngon, dễ tiêu, làm nhẹ ngườiQuan âm núi hay còn gọi là Ngũ Chi Phong, Ngũ Trảo là cây ưa sáng, ưa ẩm và cũng có khả năng chịu hạn. Cây thường mọc rải rác trong các kiểu rừng thứ sinh, ven rừng thứ sinh.
Bộ phận sử dụng: Lá, quả và vỏ thân
Thành phần hóa học: Là cây có nhiều Crom trong rễ
- Vỏ thân chứa ecdysteroid.
- Rễ cây chứa nhiều tinh bột, nhựa và các hoạt chất như Alcaloid, crôm.
- Quả: Phần vỏ bên ngoài chứa Cayratinin và một hợp chất hóa học có tên Delphilipin3- Coumaroyl- Sophorosid-5-Monoglucosid.
Tính vị, công năng
Quan âm núi vị đắng, the, tính bình, có công
năng hoá thấp, tiêu tích trệ. Nhưng từng bộ phận cũng có khác nhau.
·
Lá quan âm núi có vị đắng,
tính mát; có công năng thanh nhiệt, giải biểu.
·
Rễ quan âm núi vị ngọt,
đắng, the, tính bình; có công năng chỉ khái, định suyễn, trấn tính, thoái
nhiệt.
·
Quả quan âm núi có vị cay,
tính ấm có công năng thông khí, lợi khí, tiêu đàm.
·
Vỏ quan âm núi vị đắng
nhạt, the, có mùi thơm, có công năng tiêu thực, tán ứ.
Lá quan âm núi được dùng chữa đái ra máu. Quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên bằng hạt và đái đục, bạch đới. Ngày 40 – 60g sắc nước uống. Có thể dùng tươi, rửa sạch, giã nát, chế thêm khi chắt nước, vắt lấy nước cốt uống. Lá còn được dùng nấu lấy nước ngâm rửa chữa lở ngứa ngoài da.
Rễ Ngũ trảo,-Quan Âm núi được dùng chữa viêm phế quản,
háo suyễn, phong thấp, trẻ em cam tích. Còn dùng chữa cảm nóng, cảm lạnh, chân
tay đau mỏi. Dùng 40-60g sắc uống, đắp chăn cho ra mồ hôi.
Quả quan âm núi được dùng chữa đau bụng, tải
lỵ mạn tính, khi dồn lên sinh ho hen. Lấy quả, sao vàng, tán bột. Uống mỗi lần
2 – 4g, ngày 3 lần.
Vỏ Ngũ trảo,-Quan Âm núi được sắc với nước hoặc ngâm
rượu uống làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá. Nhân dân thường dùng vỏ nấu với
nước uống thay trà làm cho ăn ngon, dễ tiêu, làm nhẹ người, trừ thấp trệ. Cũng
dùng chữa phong thấp.
Những bài thuốc chữa bệnh sử dụng cây Ngũ Chi Phong-Ngũ Trảo
1. Điều trị
bệnh lậu, đi tiểu ra máu, mình mẩy sưng đau
- Hái lá tươi sắc uống
- Mỗi ngày dùng từ 30g
hoặc cao hơn tùy theo chỉ định của thầy thuốc
2. Chữa trị các
chứng phong hàn, cảm mạo
- Dùng thang thuốc gồm 30g
lá ngũ trảo, sinh khương (gừng tươi ) 6g, củ nén 6g.
- Đem sắc kỹ lấy 300ml
nước đặc chia uống 2 lần.
- Dùng tốt nhất khi thuốc
còn ấm
- Kiên trì uống mỗi ngày 1
thang, nếu đáp ứng tốt sau khoảng 1 – 3 ngày sẽ khỏi bệnh
3. Bài thuốc
điều trị bệnh ngứa da, nổi mề đay từ lá cây ngũ trảo
- Hàng ngày hái một nắm lá
dược liệu
- Đem rửa sạch, ngâm với
nước muối
- Đun sôi lá ngũ trảo với
2 lít nước
- Để nguội rồi lấy ngâm
rửa vùng da bị bệnh. Trường hợp bị nổi mề đay
mẩn ngứa toàn
thân thì dùng nước này để tắm hàng ngày.
Lá ngũ chi phong/ ngũ trảo được dùng để nấu nước tắm rửa trị nổi mề đay
4. Điều trị vết
bỏng nhẹ do lửa
- Dùng cành ngũ chi phong/ ngũ trảo rửa
sạch, băm nhỏ ra
- Bỏ dược liệu vào chảo
nóng sao cho đến khi cháy thành than (sao tồn tính)
- Tán dược liệu thành bột
mịn
- Mỗi lần sử dụng, lấy bột
thuốc trộn chung với một ít dầu mè bôi bên ngoài vết bỏng
- Thực hiện theo
cách tương tự 1 – 2 lần trong ngày để vết thương không bị nhiễm trùng và
nhanh kéo da non.
5. Điều trị cảm
nắng có biểu hiện đau bụng hoặc bị cảm lạnh gây đau dạ dày
– Bài 1:
- Chuẩn bị các thành phần:
Lá cây ngũ chi phong/ ngũ trảo dạng tươi (15g), đọt non của cây nghể nhẵn (10g)
- Cả hai đem sắc với 400ml
nước cho cô đặc lại còn 200ml
- Uống làm 2 lần trong
ngày cho hết
– Bài 2:
- Quả ngũ chi phong/ ngũ trảo phơi khô, nghiền
thành bột mịn
- Mỗi lần lấy 6g bột thuốc
uống chung với nước đun sôi để nguội
6. Hỗ trợ điều
trị và ngăn ngừa bệnh nhiễm trùng ruột, sốt rét, ngộ độc
- Thu hóa lá ngũ chi phong/ ngũ trảo non
vào đầu mùa hạ
- Đem rải dược liệu ra
nong nia phơi trong bóng râm cho khô
- Mỗi ngày dùng 5 – 10g bỏ
vào ấm hãm với nước sôi uống thay trà
7. Chữa trị
bệnh hen suyễn cho các trường hợp bị nhiễm lạnh
- Quả ngũ chi phong/ ngũ trảo chuẩn bị
với số lượng lớn, đem sấy khô
- Đem tán nhuyễn và rây
lấy bột mịn bảo quản trong hũ có nắp đậy kín
- Mỗi lần uống 6g x 3
lần/ngày cho đến khi cắt được cơn hen
8. Trị bệnh
nhiễm giun chỉ
- Chuẩn bị 30g rễ cây ngũ
trảo, một ít rượu trắng
- Đem dược liệu thái phiến
mỏng
- Tẩm rượu rồi đem sao
vàng
- Sắc lấy nước đặc uống
trước khi ăn tối khoảng 30 phút
9. Giải độc rắn
cắn, phù nước toàn thân
- Hái 1 nắm lá ngũ chi phong/ ngũ trảo non, rửa sạch với nước muối
- Đem dược liệu xay
nhuyễn, lọc lấy nước cốt và bã để riêng
- Phần nước lấy thoa lên
khu vực bị phù, bã đắp ngay chỗ bị rắn cắn có tác dụng hút nọc độc ra
ngoài.
- Sau khi sơ cấp cứu với
bài thuốc trên, lập tức đưa bệnh nhân tới bệnh viện để chữa trị.
10. Điều trị
bệnh đau lưng cho các trường hợp bị gai cột sống
- Sử dụng thang thuốc gồm
lá ngũ chi phong/ ngũ trảo, lá cây náng hoa trắng, rau bồ cóc liều lượng bằng nhau
- Sau khi rửa sạch dược
liệu, thái nhỏ, bỏ vào cối giã nát với một ít muối ăn
- Cuối cùng thêm một ít
rượu trắng khoảng 40 độ vào hỗn hợp thuốc, xào lên cho nóng
- Đắp thuốc trực tiếp vào
khu vực bị gai cột
sống gây
đau lưng
11. Điều trị
bệnh viêm ruột cấp tính, đi ngoài phân lỏng nhiều lần, nôn ói, viêm dạ dày
- Chuẩn bị các vị: 20g lá ngũ chi phong/ ngũ trảo, 20g củ chóc (bán hạ chế),
20g thổ hoắc
hương,
20g nghể nhẵn
- Mỗi ngày sắc uống 1
thang, chia làm 2 lần dùng
12. Giảm ho cho
các trường hợp bị hen suyễn, viêm phế quản
- Sắc 2g lá ngũ chi phong/ ngũ trảo uống
khi còn ấm
- Hoặc lấy 2g lá ngũ chi phong/ ngũ trảo sắc chung với 6g cam thảo uống trong 10 ngày liên tục.
13. Bài thuốc
điều trị bệnh viêm phế quản ở giai đoạn mãn tính
- Sử dụng thang thuốc gồm
các vị: Quả ngũ chi phong/ ngũ trảo và rau bồ cóc mỗi vị 15g, vỏ quýt chín (trần bì) 6g, lá cây nhót 10g
- Mỗi ngày sắc 1 thang
thuốc như trên chia làm 2 lần uống
- Áp dụng một liệu trình
liên tục từ 5 – 7 ngày để cải thiện các triệu chứng của bệnh viêm phế quản
mãn tính.
14. Điều trị
bệnh kinh phong, tắc đường thở do nhiều đàm dãi ở trẻ em
- Dùng lá cây ngũ chi phong/ ngũ trảo kết
hợp với măng tre tươi, gừng tươi
- Các dược liệu trên lần
lượt giã lấy nước cốt, để riêng từng loại
- Khi dùng điều trị bệnh
cho trẻ, lấy 50ml nước lá ngũ trảo trộn chung với 50ml nước măng và 3 giọt
nước gừng cùng một ít nước đun sôi để nguội. Cho bé uống ngày 2 – 3 lần
cho đến khi khỏi bệnh.
15. Điều trị
bệnh viêm ruột, nhiễm trực khuẩn lỵ, ăn uống kém tiêu hóa
- Kết hợp 500g quả cây ngũ chi phong/ ngũ trảo, 250g đường kính và 30g men rượu
- Quả ngũ trảo và men rượu
đem sao vàng, nghiền thành bột mịn.
- Tiếp tục thêm đường kính
vào trộn đều lên, cất vào lọ đậy kín nắp lại để bảo quản được lâu.
- Mỗi lần lấy 6g pha với
nước uống. Ngày dùng 3 – 4 lần trong 3 – 5 ngày liên tiếp.
16. Cây ngũ
trảo chữa xuất huyết dạ dày, trào ngược axit dạ dày thực quản
- Kết hợp 60g rễ dược liệu
với 30g thoát lực thảo, 1 con gà mái cỡ vừa
- Gà vặt sạch lông, móc
nội tạng ra và cắt bỏ cả đầu với chân
- Nhét các vị thuốc đã
chuẩn bị vào trong bụng gà
- Bỏ gà vào nồi hấp cách
thủy cho chín
- Cuối cùng lấy bã
thuốc ra, chia gà làm vài lần ăn trong ngày
17. Bài thuốc
hạ sốt cao, điều trị bệnh đau đầu, chảy nước mũi, cảm mạo
- Chuẩn bị các dược liệu:
100g lá ngũ trảo, 20g lá cây ngải diệp, 20g lá chanh, 20g lá hương mao,
20g lá bưởi và 40g lá cam
- Tất cả rửa sạch, cho vào
một cái nồi lớn nấu cùng 5 lít nước trong 10 phút
- Dùng nước này để xông
hơi. Khi xông, ngồi trùm kín chăn từ đầu đến chân, hé vung từng chút một
để hơi nước thoát ra ngoài một cách từ từ.
18. Chữa ăn
uống kém tiêu hóa, chán ăn, mất cảm giác ngon miệng
- Chuẩn bị vỏ cây ngũ chi phong/ ngũ trảo,
mỗi ngày dùng 12g
- Rửa sạch dược liệu rồi
băm nhỏ ra
- Sắc lấy nước đặc uống
khi thuốc còn ấm
- Nên dùng trước bữa ăn
chính 30 phút
19. Bài thuốc
chữa thống kinh ( đau bụng kinh) ở phụ nữ
- Dùng 16 – 40g lá
dược liệu đem sắc với 500ml
- Đun sôi, chỉnh nhỏ lửa đun
cho đến khi thuốc sắc cạn còn 200ml
- Gạn ra chia làm 2 phần
uống
- Điều trị bằng thang
thuốc này trong 10 ngày liên tục trước kỳ kinh nguyệt để giảm đau bụng
kinh.
20. Điều trị
bệnh đau nhức xương khớp, va đập gây tụ máu bầm tím ngoài da
- Hái lượng lá ngũ trảo
tươi vừa đủ, đem sao lá cho héo
- Để dược liệu nguội bớt
còn khoảng 37 độ thì lấy bó vào chỗ đau nhức hoặc bầm tím. Khi thuốc nguội
lại tiếp tục bỏ ra sao nóng lại và đắp
- Thực hiện mỗi ngày 3 lần
trong 5 ngày liên tục
21. Điều trị
liệt nửa người do ảnh hưởng của tai biến, đột quỵ
- Lá cây ngũ chi phong/ ngũ trảo đem phơi
khô, sao vàng, rải xuống nền đất sạch cho nguội (hạ thổ)
- Để điều trị liệt nửa
người, lấy dược liệu đã sơ chế sao nóng lên rồi rải xuống chiếu cho người
bệnh nằm lên.
- Áp dụng trong một thời
gian dài liên tục để thấy được hiệu quả.
22. Chữa bệnh
tim, hen suyễn, đau mỏi gân cốt
- Dùng hạt ngũ chi phong/ ngũ trảo với liều lượng 2 – 4g mỗi ngày
- Sắc uống ngày 1 thang
đều đặn cho đến khi các triệu chứng liên quan dứt hẳn
Kiêng kỵ khi sử dụng
cây
Không dùng dược
liệu ngũ trảo chữa bệnh cho các trường hợp sau:
- Người bị suy nhược cơ
thể
- Gầy yếu
- Táo bón
- Nóng trong người
Nếu bạn chưa có kinh nghiệm sử dụng loại cây này làm thuốc thì xin vui lòng hỏi những thầy thuốc có chuyên môn để được hướng dẫn!
-
MÀN MÀN HOA TÍM (Cleome chelidonii L.f thuộc họ Màn màn Capparaceae) A- Mô tả: Cây thân thảo, cao hay thấp tùy vùng , có nơ...
-
Xem đá banh ở Seagame 26,bất chợt nhớ lại bài Học thuộc lòng khi còn nhỏ. Gần 50 năm qua rồi, có thể có một vài câu chưa đúng nguyên văn : ...
-
Xin giới thiệu với những người bị bệnh khớp ( rheumatic ) bài thuốc nam rất dễ tìm nầy : Hình 1: Cây Mắc Ó 1 - Rễ cây Rì đuối ( ...